Góc thủ thuật sv | Hướng dẫn lập trình java cơ bản | Chia sẻ code

Lấy lại dữ liệu sql server khi lỡ tay xóa

12:26 AM |
Bạn đã bao giờ nhỡ tay xóa mất một bảng (DROP TABLE) hoặc xóa sạch dữ liệu trong bảng (DELETE) của một database đang hoạt động rất nhộn nhịp, để rồi giật mình nhận ra mình vừa phạm một lỗi tày đình? Mồ hôi vã ra đầm đìa, nghe chuông điện thoại kêu mà giật mình thon thót, đầu óc quay cuồng nghĩ cách ăn nói thế nào cho phải… Hì hì làm cho kịch tính tí, nhưng quả thật những hoàn cảnh tương tự như vậy không phải hiếm. Đối với các DBA thường xuyên phải làm việc trực tiếp trên dữ liệu, những sự cố xảy ra do nhầm lẫn là không tránh khỏi. Rất may SQL Server đã tính đến tình huống này, và cung cấp các phương tiện cần thiết để lấy lại dữ liệu, với điều kiện database phải có những thiết lập đúng đắn từ trước.
Tuy nhiên bạn có thể thấy là vấn đề đã trở nên phức tạp hơn, câu lệnh không thể ROLLBACK lại được nữa vì SQL Server để chế độ mặc định là AUTO COMMIT. Khôi phục lại từ bản backup từ ngày hôm trước cũng không giải quyết được, vì như thế dữ liệu vừa mới được cập nhật trong ngày cũng sẽ mất tiêu luôn. Vấn đề đặt ra là cần lấy lại dữ liệu giống như thời điểm ngay trước khi chạy lệnh DELETE, chứ không phải từ ngày hôm qua. Một gợi ý cho bạn: log file luôn lưu lại tất cả các hành động diễn ra đối với database, bao gồm cả lệnh DELETE vừa xong. Đây là dấu vết duy nhất và cách làm của ta cũng là dựa vào đó để lần ngược lại.
Để có thể khôi phục lại được đòi hỏi ba điều kiện sau:
- database có chế độ RECOVERY MODE là FULL
- database đã từng được FULL BACKUP và bạn có trong tay file backup gần nhất
- log file chưa từng bị SHRINK kể từ sau lần full backup gần nhất.
Nếu một trong ba điều kiện trên bị vi phạm thì vấn đề kể như hết cách giải cứu.
Giả sử cả ba điều kiện trên được thỏa mãn và lần full backup gần đây nhất là đêm hôm trước. Bạn có thể khôi phục thông qua các bước sau (xem thêm script ở phần dưới):
1. Đóng lại tất cả các kết nối đến database để không tiếp nhận thêm dữ liệu
2. Ghi lại thời điểm xảy ra lệnh DELETE lỗi
3. Thực hiện BACKUP LOG cho database
4. Khôi phục lại database theo trình tự sau:
- RESTORE từ bản full backup đêm hôm trước
- RESTORE từ bản log backup với lựa chọn STOPAT = thời điểm ngay trước khi có sự cố
5. Và khi mọi việc đã hoàn tất, chuyển lại database sang chế độ hoạt động bình thường để các ứng dụng lại có thể kết nối vào database.
Script
Tạo database và bảng:

USE master
GO
IF DB_ID('TestDB') IS NOT NULL DROP DATABASE TestDB
GO
CREATE DATABASE TestDB
GO
USE TestDB
GO
CREATE TABLE dbo.Table1(ID INT IDENTITY, Ten VARCHAR(30) )GO
INSERT INTO dbo.Table1(Ten)SELECT 'Nguyen Van A' UNION ALLSELECT 'Nguyen Van B' UNION ALLSELECT 'Nguyen Van C'
Thực hiện full backup:


BACKUP DATABASE TestDB TO DISK = 'D:\Backup\TestDB.bak' WITH INIT
Thêm dữ liệu mới sau khi full backup:

INSERT INTO dbo.Table1(Ten)SELECT 'Nguyen Van D' UNION ALLSELECT 'Nguyen Van E'
Ba đoạn lệnh trên mô phỏng tình huống thực tế một database đã có chứa dữ liệu, được backup full lúc nửa đêm hôm trước, và trong ngày đã có thêm dữ liệu mới. Tại một thời điểm nào đó trong ngày bạn xóa mất dữ liệu do sơ suất:

DELETE FROM dbo.Table1
Sau khi xảy ra sự cố, việc tiếp theo đầu tiên bạn cần làm là đóng lại database, để không ai có thể tiếp tục cập nhật dữ liệu đến khi database được khôi phục xong. Bạn làm việc này bằng cách chuyển database về trạng thái SINGLE_USER (một người dùng). Vì bạn đang kết nối vào database, không ai khác có thể kết nối được nữa:

ALTER DATABASE TestDB SET SINGLE_USER WITH ROLLBACK IMMEDIATE
Sau đó ghi lại thời điểm xảy ra sự cố:

SELECT GETDATE()
Khi đang chạy script cho bài viết này, thời điểm hiện tại của tôi là ’2010-12-07 17:51:03.990′.
Việc tiếp theo là backup log:

BACKUP LOG TestDB TO DISK = 'D:\backup\TestDB.trn' WITH INIT
Sau đó khôi phục lại database theo thứ tự bản full backup trước rồi đến bản log backup:

USE master
go
RESTORE DATABASE TestDB FROM DISK = 'D:\backup\TestDB.bak' WITH NORECOVERY
RESTORE DATABASE TestDB FROM DISK = 'D:\backup\TestDB.trn' WITH STOPAT='2010-12-07 17:50:00'
Điểm mấu chốt trong đoạn lệnh trên là mệnh đề STOPAT ở lệnh RESTORE thứ hai. Mục đích của nó là khôi phục lại database từ log backup nhưng dừng lại tại thời điểm được chỉ định. Khi các hành động xảy ra đối với database được lưu vào log file, nó cũng kèm theo thời điểm xảy ra hành động đó. Khi backup log file thì bản backup cũng chứa y nguyên các thông tin này. Vì thế khi restore từ log file với mệnh đề STOPAT, bạn đã yêu cầu hệ thống “tua” lại các hành động đã được áp dụng đối với database, nhưng dừng lại trước thời điểm có sự cố. Do đó lệnh DELETE trên không được thực hiện lại và bảng đã trở về trạng thái như cũ.
Hãy để ý ở mệnh đề STOPAT, tôi đã đẩy lùi thời gian lại một chút để đảm bảo thời điểm đó là trước khi xảy ra xóa dữ liệu. Khi chạy thử nghiệm bạn cần lưu ý điều này và chọn thời điểm cho thích hợp.
Và dữ liệu đã được khôi phục:

USE TestDB
GO
SELECT * FROM dbo.Table1
ID Ten
----------- ------------------------------1 Nguyen Van A
2 Nguyen Van B
3 Nguyen Van C
4 Nguyen Van D
5 Nguyen Van E

(5 ROW(s) affected)
Bước cuối cùng là chuyển lại database sang chế độ bình thường

ALTER DATABASE TestDB SET MULTI_USER
Vậy là vấn đề đã được giải quyết (sau khoảng nửa tiếng đến 1 tiếng gián đoạn sử dụng). Bây giờ là một câu hỏi giành cho bạn: Trong ví dụ trên tôi giả sử database chỉ có một backup duy nhất vào nửa đêm, và đó là full backup. Nếu ngoài ra database còn có các log backup định kỳ trong ngày (ví dụ mỗi tiếng 1 lần), thì việc khôi phục cần được thực hiện như thế nào?
Theo slqviet
sql server

Hướng dẫn đăng nhập vào SQL server 2008 khi quên mật khẩu cài đặt

11:04 PM |
Khi bạn quên mật khẩu cài đặt SQL server 2008. Bạn có thể làm theo cách sau để đăng nhập và thay đổi mật khẩu.
Trong SQL server có hai chế độ xác thực Authentication : Windown Authentication và SQL server Authentication.
Chúng ta đăng nhập vào bằng chế độ Authentication.




Tiếp theo bạn vào : Tab Security -> Login-> sa




Kích  vào user:  sa


Gõ Pass word và Comfimpassword

Kích chuột vào Tab Status chọn như hình dưới và OK.


Bây giờ bạn có thể thoát ra và đăng nhập theo chế độ xác thực SQL server authentication với user là sa và password bạn vừa nhập.

The end









Bài 1: Giới Thiệu SQL Server

4:36 AM |
SQL Server  là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server  được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
SQL Server có 7 editions:
  • Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services)
  • Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.
  • Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản windows kể cả Windows 98.
  • Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc.... Ðây là edition mà các bạn muốn học SQL Server cần có. Chúng ta sẽ dùng edition này trong suốt khóa học. Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT Workstation.
  • Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop và không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng ở máy client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB.
  • Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE
  • Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới hạn thời gian sử dụng.

1.1. Cài Ðặt SQL Server  (Installation)

Các bạn cần có Developer Edition và ít nhất là 64 MB RAM, 500 MB hard disk để có thể install SQL Server. Bạn có thể install trên Windows Server hay Windows XP Professional, Windows 2000 Professional hay NT Workstation nhưng không thể install trên Win 98 family.
Vì một trong những đặc điểm của các sản phẩm Microsoft là dễ install nên chúng tôi không trình bày chi tiết về cách install hay các bước install mà chỉ trình bày các điểm cần lưu ý khi install mà thôi. Nếu các bạn gặp trở ngại trong việc install thì có thể đưa lên forum để hỏi thêm. Khi install bạn cần lưu ý các điểm sau:
Ở màn hình thứ hai bạn chọn Install Database Server. Sau khi install xong SQL Server bạn có thể install thêm Analysis Service nếu bạn thích.
Ở màn hình Installation Definition bạn chọn Server and Client Tools.
Sau đó bạn nên chọn kiểu Customchọn tất cả các bộ phận của SQL Server. Ngoài ra nên chọn các giá trị mặc định (default)
Ở màn hình Authentication Mode nhớ chọn Mixed Mode . Lưu ý vì SQL Server có thể dùng chung chế độ bảo mật (security) với Win NT và cũng có thể dùng chế độ bảo mật riêng của nó.  Trong Production Server người ta thường dùng Windows Authetication vì độ an toàn cao hơn và dễ dàng cho người quản lý mạng và cả cho người sử dụng. Nghĩa là một khi bạn được chấp nhận (authenticated) kết nối vào domain thì bạn có quyền truy cập dữ liệu (access data) trong SQL Server. Tuy nhiên ta nên chọn Mixed Mode để dễ dàng cho việc học tập.
Sau khi install bạn sẽ thấy một icon nằm ở góc phải bên dưới màn hình, đây chính là Service Manager. Bạn có thể Start, Stop các SQL Server services dễ dàng bằng cách double-click vào icon này.

1.2. Một chút kiến thức về các Version của SQL Server

SQL Server của Microsoft được thị trường chấp nhận rộng rãi kể từ version 6.5. Sau đó Microsoft đã cải tiến và hầu như viết lại một engine mới cho SQL Server 7.0. Cho nên có thể nói từ version 6.5 lên version 7.0 là một  bước nhảy vọt. Có một số đặc tính của SQL Server 7.0 không tương thích với version 6.5. Trong khi đó từ Version 7.0 lên version 8.0 (SQL Server 2000) thì những cải tiến chủ yếu là mở rộng các tính năng về web và làm cho SQL Server 2000 đáng tin cậy hơn.
Một điểm đặc biệt đáng lưu ý ở version 2000 là Multiple-Instance. Nói cho dễ hiểu là bạn có thể install version 2000 chung với các version trước mà không cần phải uninstall chúng. Nghĩa là bạn có thể chạy song song version 6.5 hoặc 7.0 với version 2000 trên cùng một máy (điều này không thể xảy ra với các version trước đây). Khi đó version cũ trên máy bạn là Default Instance còn version 2000 mới vừa install sẽ là Named Instance.

1.3. Các thành phần quan trọng trong SQL Server

SQL Server 2000 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational Database Engine, Analysis Service và English Query.... Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.

sql server



1.3.1. Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server:
Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng table và support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng của Microsoft như ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC). Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off.
1.3.2. Replication - Cơ chế tạo bản sao (Replica):
Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một cái database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database được đồng bộ (synchronized). Replication sẽ được bàn kỹ trong bài 12
1.3.3. Data Transformation Service (DTS) - Một dịch vụ chuyển dịch data vô cùng hiệu quả
Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft Access....Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di chuyển data giữa các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc trên dễ dàng như thế nào. DTS sẽ được bàn kỹ trong bài 8.
1.3.4. Analysis Service - Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như bạn không thể lấy được những thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp cho bạn một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật "đào mỏ dữ liệu" (data mining) sẽ được chúng tôi giới thiệu trong bài 13.
1.3.5. English Query - Một dịch vụ mà người Việt Nam chắc là ít muốn dùng :-) (?)
Ðây là một dịch vụ giúp cho việc query data bằng tiếng Anh "trơn" (plain English).
1.3.6.  Meta Data Service:
Dịch vụ này giúp cho việc chứa đựng và "xào nấu" Meta data dễ dàng hơn. Thế thì Meta Data là cái gì vậy? Meta data là những thông tin mô tả về cấu trúc của data trong database như data thuộc loại nào String hay Integer..., một cột nào đó có phải là Primary key hay không....Bởi vì những thông tin này cũng được chứa trong database nên cũng là một dạng data nhưng để phân biệt với data "chính thống" người ta gọi nó là Meta Data. Phần này chắc là bạn phải xem thêm trong một thành phần khác của SQL Server sắp giới thiệu sau đây là SQL Server Books Online vì không có bài nào trong loạt bài này nói rõ về dịch vụ này cả.
1.3.7. SQL Server Books Online - Quyển Kinh Thánh không thể thiếu:
Cho dù bạn có đọc các sách khác nhau dạy về SQL server thì bạn cũng sẽ thấy books online này rất hữu dụng và không thể thiếu được( cho nên Microsoft mới hào phóng đính kèm theo SQL Server).
1.3.8. SQL Server Tools - Ðây là một bộ đồ nghề của người quản trị cơ sở dữ liệu (DBA )
Ái chà nếu kể chi tiết ra thì hơi nhiều đấy cho nên bạn cần đọc thêm trong books online. Ở đây người viết chỉ kể ra một vài công cụ thông dụng mà thôi.

  • Ðầu tiên phải kể đến Enterprise Manager. Ðây là một công cụ cho ta thấy toàn cảnh hệ thống cơ sở dữ liệu một cách rất trực quan. Nó rất hữu ích đặc biệt cho người mới học và không thông thạo lắm về SQL.
  • Kế đến là Query Analyzer. Ðối với một DBA giỏi thì hầu như chỉ cần công cụ này là có thể quản lý cả một hệ thống database mà không cần đến những thứ khác. Ðây là một môi trường làm việc khá tốt vì ta có thể đánh bất kỳ câu lệnh SQL nào và chạy ngay lập tức đặc biệt là nó giúp cho ta debug mấy cái stored procedure dễ dàng.
  • Công cụ thứ ba cần phải kể đến là SQL Profiler. Nó có khả năng "chụp" (capture) tất cả các sự kiện hay hoạt động diễn ra trên một SQL server và lưu lại dưới dạng text file rất hữu dụng trong việc kiểm soát hoạt động của SQL Server.
  • Ngoài một số công cụ trực quan như trên chúng ta cũng thường hay dùng osqlbcp (bulk copy)  trong command prompt. 

Tổng quan về Microsoft SQL Server 2008

3:11 AM |
Tác giả: Michelle Dumler
Phê bình: Anthony Carrabino, Eugene Belashchenko, Francois Ajenstat, Joanne Hodgins, Julie Strauss, Michael Raheem, Niraj Nagrani, Ram Ramanathan, Roni Karassik
Xuất bản: 07/2007

Tóm tắt: Tài liệu này cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về các lợi ích và tính năng mới được đưa ra trong sản phẩm SQL Server 2008
Ngày nay, có rất nhiều hệ số đang hội tụ để tạo nên sự bùng nổ về lưu trữ thông tin. Lượng thông tin số bên trong một tổ chức đang ngày càng tăng một cách rõ rệt bởi nhiều kiểu khác nhau như số hóa dữ liệu từ ảnh số, video và các tín hiệu cảm biến. Việc tăng sự thi hành và tính toàn cầu hóa yêu cầu thông tin được lưu một cách an toàn nhưng cũng phải có thể truy cập cứ lúc nào. Người dùng phải di chuyển qua hàng núi dữ liệu để tìm được thông tin thích đáng. Mặt khác họ cũng muốn sử dụng những thông tin này trên các thiết bị và bên trong các ứng dụng sử dụng hàng ngày như Microsoft Office System. Với sự phát triển của công nghệ, chi phí cho việc lưu trữ cũng được giảm đáng kể; các ổ đĩa FLASH cho phép lưu trữ lượng dữ liệu lớn trên các thiết bị mới. Chính vì vậy các tổ chức hiện có thể lưu nhiều dữ liệu và giảm được chi phí cho việc lưu trữ. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thách thức còn đó trong việc quản lý sự bùng nổ dữ liệu này.
Toàn cảnh về nền tảng dữ liệu của Microsoft đã đề cập đến những vấn đề cần thiết trong việc bùng nổ dữ liệu và thế hệ kế tiếp của các ứng dụng thao tác dữ liệu bằng việc cung cấp dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. Các tổ chức yêu cầu một nền tảng dữ liệu có thể lưu và quản lý các dữ liệu khác nhau gồm XML, e‑mail, thời gian/lịch biểu, file, tài liệu, tính không gian… trong khi đó vẫn cung cấp một loạt các dịch vụ phong phú để tương tác với dữ liệu như: tìm kiếm, truy vấn, phân tích, báo cáo, tích hợp dữ liệu liên tục, đồng bộ hóa dữ liệu. Người dùng có thể truy cập thông tin từ ứng dụng đến kho lưu trữ dữ liệu và truy cập trên bất kỳ thiết bị nào, có thể từ máy trạm hay thiết bị di động.
Nền tảng dữ liệu Microsoft là một giải pháp xuyên suốt cần cho các thách thức đã tồn tại và hơn thế nữa, bằng việc đưa ra những cách tân trong bốn lĩnh vực chính nhằm hỗ trợ cho dữ liệu: Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt, phát triển động, dữ liệu quan hệ mở rộng, thông tin trong toàn bộ doanh nghiệp.
Hãy tìm hiểu cách SQL Server 2008 đáp ứng những cần thiết cho thế hệ kế tiếp của các ứng dụng thao tác dữ liệu.


Hình 1: Toàn cảnh nền tảng dữ liệu của Microsoft

Những điểm mới trong SQL Server 2008
SQL Server 2008 giới thiệu 4 lĩnh vực chính trong toàn cảnh nền tảng dữ liệu của Microsoft:
·         Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt - SQL Server 2008 cho phép các tổ chức có thể chạy hầu hết các ứng dụng phức tạp của họ trên một nền tảng an toàn, tin cậy và có khả năng mở rộng, bên cạnh đó còn giảm được sự phức tạp trong việc quản lý cơ sở hạ tầng dữ liệu. SQL Server 2008 cung cấp một nền tảng tin cậy và an toàn bằng cách bảo đảm những thông tin có giá trị trong các ứng dụng đang tồn tại và nâng cao khả năng sẵn có của dữ liệu. SQL Server 2008 giới thiệu một cơ chế quản lý cách tân dựa trên chính sách, cơ chế này cho phép các chính sách có thể được định nghĩa quản trị tự động cho các thực thể máy chủ trên một hoặc nhiều máy chủ. Thêm vào đó, SQL Server 2008 cho phép thi hành truy vấn dự báo với một nền tảng tối ưu.
·         Sự phát triển động - SQL Server 2008 cùng với .NET Framework đã giảm được sự phức tạp trong việc phát triển các ứng dụng mới. ADO.NET Entity Framework cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể nâng cao năng suất bằng làm việc với các thực thể dữ liệu logic đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp thay vì lập trình trực tiếp với các bảng và cột. Các mở rộng của ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ) mới trong .NET Framework đã cách mạng hóa cách các chuyên gia phát triển truy vấn dữ liệu bằng việc mở rộng Visual C#® và Visual Basic® .NET để hỗ trợ cú pháp truy vấn giống SQL vốn đã có. Hỗ trợ cho các hệ thống kết nối cho phép chuyên gia phát triển xây dựng các ứng dụng cho phép người dùng mang dữ liệu cùng với ứng dụng này vào các thiết bị và sau đó đồng bộ dữ liệu của chúng với máy chủ trung tâm.
·         Dữ liệu quan hệ mở rộng - SQL Server 2008 cho phép các chuyên gia phát triển khai thác triệt để và quản lý bất kỳ kiểu dữ liệu nào từ các kiểu dữ liệu truyền thống đến dữ liệu không gian địa lý mới.
·         Thông tin trong toàn bộ doanh nghiệp - SQL Server 2008 cung cấp một cơ sở hạ tầng có thể mở rộng, cho phép quản lý các báo cáo, phân tích với bất kỳ kích thước và sự phức tạp nào, bên cạnh đó nó cho phép người dùng dễ dàng hơn trong việc truy cập thông tin thông qua sự tích hợp sâu hơn với Microsoft Office. Điều này cho phép CNTT đưa được thông tin của doanh nghiệp rộng khắp trong tổ chức. SQL Server 2008 tạo những bước đi tuyệt vời trong việc lưu trữ dữ liệu, cho phép người dùng hợp nhất các trung tâm dữ liệu vào một nơi lưu trữ dữ liệu tập trung của toàn doanh nghiệp.
Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt
Trong một thế giới dữ liệu ngày nay, dữ liệu và các hệ thống quản lý dữ liệu đó cần phải luôn luôn được bảo đảm và ở trạng thái có sẵn. SQL Server 2008 cho phép CNTT giảm được sự phức tạp của cơ sở hạ tầng trong khi đó vẫn bảo đảm cung cấp một nền tảng dữ liệu doanh nghiệp có khả năng bảo mật, khả năng mở rộng và quản lý tốt hơn, cùng với thời gian chết của ứng dụng giảm.
Nền tảng tin cậy cho dữ liệu của bạn
Được xây dựng có kế thừa những điểm mạnh có trong SQL Server 2005, SQL Server 2008 mở rộng tính năng bảo mật và khả năng có sẵn với những nâng cao dưới đây.
Mã hóa dữ liệu trong suốt
SQL Server 2008 cho phép mã hóa toàn bộ cơ sở dữ liệu, các file dữ liệu và file bản ghi mà không cần thay đổi ứng dụng. Một số lợi ích của mã hóa dữ liệu trong suốt cho phép tìm kiếm dữ liệu đã mã hóa bằng cả tìm kiếm phạm vi và tìm kiếm thô, tìm kiếm dữ liệu bảo mật từ những người dùng không có thẩm quyền và sự mã hóa dữ liệu. Tất cả có thể được mã hóa mà không cần thay đổi các ứng dụng đang tồn tại.
Quản lý khóa mở rộng
SQL Server 2008 cung cấp một giải pháp toàn diện cho việc mã hóa và quản lý khóa. Sự mã hóa cho phép đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức trong việc thi hành những chính sách và sử dụng dữ liệu riêng tư. SQL Server 2008 mang đến một qiải phát tuyệt vời với những nhu cầu ngày càng tăng này bằng việc hỗ trợ các sản phẩm modul bảo mật phần cứng (HSM) và quản lý khóa của nhóm thứ ba.
Hot Add CPU
Với việc mở rộng, SQL Server 2008 hỗ trợ cho việc bổ sung thêm tài nguyên bộ nhớ trực tuyến, Hot Add CPU cho phép một cơ sở dữ liệu có thể được mở rộng theo nhu cầu. Trong thực tế, tài nguyên CPU có thể được bổ sung vào SQL Server 2008 trên các nền tảng phần cứng được hỗ trợ mà không phải dừng ứng dụng.
Quản lý dựa trên chính sách sản xuất
Như một phần của cố gắng được thực hiện bởi Microsoft trong việc giảm chi phí tổng thể của chủ sở hữu (TCO), SQL Server 2008 giới thiệu Declarative Management Framework, một cơ chế quản lý mới dựa trên chính sách cho SQL Server Database Engine. Declarative Management mang đến cho các bạn những lợi ích dưới đây:
·         Bảo đảm sự thi hành các chính sách cho cấu hình hệ thống
·         Kiểm tra và ngăn chặn những thay đổi đối với hệ thống bằng việc thẩm định các chính sách đối với cấu hình
·         Giảm chi phí tổng thể cho chủ sở hữu bằng cách đơn giản hóa các nhiệm vụ quản trị
·         Phát hiện các vấn đề thi hành trong SQL Server Management Studio
Declarative Management Framework
Declarative Management Framework (DMF) là một hệ thống dựa trên chính sách cho việc quản lý một hoặc nhiều trường hợp trong SQL Server 2008. Để sử dụng DMF, các quản trị viên chính sách SQL Server sử dụng SQL Server Management Studio để tạo chính sách quản lý các thực thể trên máy chủ, như trường hợp trong SQL Server, các cơ sở dữ liệu và đối tượng SQL Server khác. Declarative Management Framework gồm có ba thành phần: quản lý chính sách, quản trị viên chính sách - người tạo chính sách và quản trị viên thực thụ. Các quản trị viên chọn một hoặc nhiều mục tiêu đã có và kiểm tra các mục tiêu đó có tuân theo chính sách nào đó không hoặc ép buộc các mục tiêu đó với một chính sách nào đó.
Quản trị tự động
Các quản trị viên chính sách có thể thi hành chính sách tự động bằng sử dụng một trong những chế độ thi hành dưới đây:
Các gói tích hợp dữ liệu có thể mở rộng hiệu quả, tạo khả năng có sẵn của tài nguyên và quản lý các luồng công việc với khả năng mở rộng lớn nhất có thể đối với doanh nghiệp. Thiết kế mới cải thiện khả năng mở rộng cho runtime đối với nhiều bộ vi xử lý
Sự cần thiết để thực hiện các tra cứu là một trong những công việc chung nhất như trích rút, biến đổi và nạp các hoạt động (ETL). Vấn đề này rất phổ biến trong việc lưu trữ giữ liệu, nơi các bản ghi phải sử dụng tra cứu để biến đổi khóa doanh nghiệp thành các thành phần thay thế tương ứng của chúng. SSIS cho phép tăng hiệu suất của tra cứu để có thể hỗ trợ được các bảng lớn nhất.

·         Ép buộc - sử dụng các kích hoạt DDL để ngăn chặn các xâm phạm chính sách
·         Kiểm tra thay đổi - sử dụng thông báo sự kiện để thi hành một chính sách khi có một thay đổi xuất hiện
·         Kiểm tra bằng lịch biểu - sử dụng SQL Server Agent để đánh giá một cách định kỳ một chính sách


Hình 2: Declarative Management Framework
Sự cài đặt hợp lý
SQL Server 2008 giới thiệu những cải thiện đáng kể đối trong chu trình phát triển dịch vụ SQL Server thông qua sự cài đặt được xây dựng lại, các thiết lập và kiến trúc cấu hình. Những cải thiện này phân chia sự cài đặt thành các bit vật lý trên phần cứng từ sự cấu hình của phần mềm SQL Server, điều đó cho phép các tổ chức và đối tác phần mềm có thể cung cấp cấu hình cài đặt đã khuyến khích.
Thực thi tối ưu và khả năng dự báo
Các tổ chức đã phải đối mặt với cả sức ép cho sự phát triển - cần phải cung cấp những câu trả lời có thể dự báo trước, tăng các ấn bản dữ liệu và tăng số lượng người dùng. SQL Server 2008 cung cấp một tập các tính năng nâng cao cho phép sự thực thi có thể dự báo trước và mở rộng cho bất kỳ luồng công việc nào trên nền tảng dữ liệu của bạn.

Thực thi chọn lọc dữ liệu
Thực hiện việc điều chỉnh và xử lý sự cố là các nhiệm vụ gây tốn rất nhiều thời gian cho các quản trị viên. Để cung cấp những gì tốt nhất trong thực thi hành động đối với các quản trị viên, SQL Server 2008 cho phép thực thi chọn lọc dữ liệu có phạm vi rộng hơn, một kho dữ liệu tập trung mới cho việc lưu dữ liệu thực thi và các công cụ mới cho việc báo cáo và kiểm tra.
Nén dữ liệu
Cải thiện việc nén dữ liệu, cho phép dữ liệu được lưu một cách hiệu quả hơn và giảm được các nhu cầu lưu trữ đối với dữ liệu. Nén dữ liệu cũng cung cấp những cải thiện thực thi đáng kể cho các luồng công việc vào/ra lớn như việc lưu một kho lớn dữ liệu.
Resource Governor
SQL Server 2008 cho phép các tổ chức có thể cung cấp sự đáp trả phù hợp và có thể dự báo đến người dùng bằng Resource Governor. Resource Governor cho phép các tổ chức định nghĩa giới hạn tài nguyên và sự ưu tiên cho các luồng công việc khác nhau, điều đó cho phép các luồng công việc cùng lúc có thể được cung cấp một cách phù hợp đến với người dùng.
Thực thi truy vấn dự báo
SQL Server 2008 cho sự ổn định thực thi truy vấn và khả năng dự báo tốt hơn bằng việc cung cấp chức năng mới để hạn chế các kế hoạch truy vấn, cho phép các tổ chức đẩy mạnh kế hoạch truy vấn ổn định qua các sắp đặt phần cứng máy chủ, nâng cấp máy chủ và triển khai sản xuất.
Phát triển động
Nền tảng cho khả năng lập trình dữ liệu toàn diện của Microsoft cho phép chuyên gia phát triển phần mềm có thể xây dựng giải pháp dữ liệu tập trung có các máy trạm, các thiết bị di động, các máy chủ Web trực tuyến và máy chủ doanh nghiệp.SQL Server 2008 hỗ trợ cho việc xây dựng các ứng dụng sử dụng nhiều công nghệ đã có từ trước như ODBC, ADO/OLEDB, và ADO.NET. Đặc biệt, SQL Server 2008 cùng với NET Framework và Visual Studio® Team Systems còn cho phép chuyên gia phát triển phần mềm xây dựng các ứng dụng cơ sở dữ liệu thế hệ kế tiếp.
Sự hỗ trợ mới cho các hệ thống kết nối cho phép các chuyên gia xây dựng ứng dụng mà người dùng có thể đưa dữ liệu vào các thiết bị và sau đó đồng bộ dữ liệu của họ với máy chủ trung tâm. Một số tiến bộ cho việc phát triển các ứng dụng bằng SQL Server 2008 sẽ được giới thiệu trong các phần tiếp theo.
Thúc đẩy quá trình phát triển
ADO.NET Entity Framework mới cho phép các chuyên gia phát triển đạt được năng suất cao hơn bằng cách làm việc với các thực thể dữ liệu logic đáp ứng với các nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp thay vì việc phải lập trình trực tiếp với bảng và cột. Các mở rộng của ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ) trong .NET Framework đã cách mạng hóa cách chuyên gia phát triển phần mềm truy vấn dữ liệu bằng việc mở rộng C# và Visual Basic .NET để hỗ trợ cú pháp truy vấn giống SQL.
Thúc đẩy sự phát triển của bạn với các thực thể và ADO.NET Entity Framework
Một xu hướng chung đối với các chuyên gia phát triển phần mềm đó là định nghĩa các đối tượng doanh nghiệp mức cao hoặc thực thể được ánh xạ với các bảng và cột được lưu trong một cơ sở dữ liệu. Không phải lập trình với bảng và cột trong một cơ sở dữ liệu, giờ đây chuyên gia phát triển phần mềm sử dụng các thực thể mức cao này, ví dụ như ‘Customer’ hay ‘Order’ để thể hiện dữ liệu nằm bên dưới. ADO.NET Entity Framework cho phép chuyên gia phát triển phần mềm có thể lập trình với dữ liệu quan hệ dưới dạng các thực thể như vậy. Việc lập trình ở mức trừu tượng này tạo năng suất cao và cho phép chuyên gia phát triển lợi dụng được các thuận lợi của mô hình Entity-Relationship (E-R).
Ngôn ngữ truy vấn tích hợp
Ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ) cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể truy vấn dữ liệu bằng sử dụng một ngôn ngữ lập trình đã có như C# hoặc Visual Basic.NET, thay vì các câu lệnh SQL. LINQ cho phép truy vấn hướng tập hợp, truy vấn kiểu được ghi đè trong các ngôn ngữ .NET Framework để chạy ADO.NET (LINQ cho SQL), ADO.NET DataSets (LINQ cho DataSets), ADO.NET Entity Framework (LINQ cho Entities), và cho Entity Data Service Mapping Provider. SQL Server 2008 đặc trưng bằng một LINQ mới cho SQL Provider, cho phép các chuyên gia có thể sử dụng LINQ trực tiếp trên các bảng và cột của SQL Server 2008.

Hình 3: LINQ cho các thực thể
Tích hợp CLR và các dịch vụ đối tượng của ADO.NET
Lớp các dịch vụ đối tượng của ADO.NET cho phép sự cụ thể hóa, kiểm tra các thay đổi và sự bền của dữ liệu như các đối tượng CLR. Các chuyên gia sử dụng ADO.NET Entity Framework có thể lập trình một cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng các đối tượng CLR được quản lý bởi ADO.NET. SQL Server 2008 hỗ trợ tối ưu và hiệu quả hơn nhằm cải thiện sự thực thi và đơn giản hóa sự phát triển.
Các hệ thống kết nối không thường xuyên
Với các thiết bị di động và những người đang đi trên đường, việc kết nối trở thành một vấn đề không thể thiếu của cuộc sống. SQL Server 2008 mang đến một nền tảng đồng bộ hợp nhất cho phép đồng bộ nhất quán qua các ứng dụng, kho dữ liệu và kiểu dữ liệu. Trong sự nỗ lực chung vớiVisual Studio, SQL Server 2008 cho phép có thể nhanh chóng tạo các ứng dụng kết nối không thường xuyên bằng cách của các dịch vụ đồng bộ mới trong ADO.NET và các thiết kế offline trong Visual Studio. SQL Server 2008 cung cấp sự hỗ trợ cho việc kiểm tra thay đổi, cho phép khách hàng có thể phát triển các ứng dụng dựa trên thông báo, đồng bộ và lưu trữ bằng sự bổ sung mạnh mẽ về hiệu suất tối thiểu cho overhead.

Dữ liệu quan hệ mở rộng
Các ứng dụng hiện nay đang kết hợp nhiều kiểu dữ liệu hơn so với trước kia. SQL Server 2008 xây dựng trên một di sản kế thừa việc hỗ trợ dữ liệu không quan hệ mạnh bằng việc cung cấp các kiểu dữ liệu mới cho phép các chuyên gia và quản trị viên lưu trữ một cách có hiệu quả và quản lý được dữ liệu không kết cấu như các tài liệu và ảnh. Sự hỗ trợ cho việc quản lý dữ liệu không gian địa lý nâng cao được bổ sung trong sản phẩm này. Thêm vào với các kiểu dữ liệu mới, SQL Server 2008 còn cung cấp một số các dịch vụ phong phú trên các kiểu dữ liệu khác nhau trong khi vẫn cung cấp khả năng tin cậy, tính bảo mật và khả năng quản lý của kho dữ liệu quan hệ.
Lưu trữ các kiểu dữ liệu
SQL Server 2008 cho phép sự giao dịch không bị đứt quãng giữa việc quản lý dữ liệu không quan hệ và quan hệ. Điều này cho phép người dùng dễ dàng truy cập vào các tài liệu như dữ liệu, các kiến trúc mã hóa phức tạp bên trong XML và truy vấn cả dữ liệu quan hệ và văn bản.
DATE/TIME
SQL Server 2008 giới thiệu các kiểu dữ liệu date và time mới:
·         DATE – là một kiểu dữ liệu ngày
·         TIME – kiểu dữ liệu thời gian
·         DATETIMEOFFSET – kiểu dữ liệu thời gian và ngày tính theo vùng
·         DATETIME2 – rộng hơn kiểu DATETIME đang tồn tại
Các kiểu dữ liệu mới cho phép các ứng dụng có thể phân biệt kiểu dữ liệu và kiểu thời gian trong khi đó vẫn cung cấp được các dải dữ liệu lớn hơn hoặc độ chính xác được định nghĩa bởi người dùng cho các giá trị thời gian.
HIERARCHY ID
SQL Server 2008 cho phép các ứng dụng dữ liệu có thể mô hình theo cấu trúc cây một cách hiệu quả hơn với các phiên bản hiện hành. HierarchyId là một kiểu hệ thống mới có thể lưu giá trị để thể hiện các nút trong kiến trúc cây. Kiểu dữ liệu mới này đặc trưng cho mô hình lập trình linh động. Nó được thực thi như CLR UDT  cho thấy một số hiệu quả và phương pháp hữu dụng bên trong cho việc tạo và hoạt động trên các nút của kiến trúc hệ đẳng cấp.
FILESTREAM Data
Kiểu dữ liệu FILESTREAM mới của SQL Server 2008 cho phép dữ liệu nhị phân cỡ lớn được lưu trực tiếp trong một hệ thống file NTFS, trong đó vẫn duy trì gần như toàn bộ cơ sở dữ liệu và duy trì sự nhất quán trong giải quyết nhiệm vụ ứng dụng. Kiểu dữ liệu FILESTREAM mới cho phép sự mở rộng dữ liệu nhị phân kích thước lớn mà trước kia được quản lý bởi cơ sở dữ liệu, được lưu bên ngoài cơ sở dữ liệu cho kinh tế hơn trong lưu trữ mà không cần có các tính năng cho việc truy cập dữ liệu như vậy.
Tích hợp tìm kiếm đầy đủ văn bản
Tích hợp tìm kiếm đầy đủ văn bản làm cho phiên liên lạc giữa tìm kiếm văn bản đầy đủ và dữ liệu quan hệ được liên tục trong đó vẫn cho phép người dùng sử dụng các chỉ số văn bản đầy đủ để thực hiện tìm kiếm văn bản tốc độ cao trên các cột văn bản lớn.
Các cột rải rác
Tính năng này cho hiệu quả cao trong việc quản lý dữ liệu trống ở trong một cơ sở dữ liệu bằng việc cho phép dữ liệu NULL không sử dụng đến khoảng trống vật lý. Ví dụ, cột rải rác cho phép các mô hình đối tượng, điển hình là có một số lượng lớn các giá trị null được lưu trong một cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 mà bạn không cảm nhận thấy cần phải chi phí cho không gian lớn.
Các kiểu dữ liệu lớn mà người dùng định nghĩa
SQL Server 2008 trừ ra giới hạn 8KB cho các kiểu dữ liệu người dùng định nghĩa (UDT), cho phép người dùng mở rộng kích thước UDT của họ một cách rõ ràng.
Thông tin về vị trí
Các thông tin về vị trí địa lý đang nhanh chóng trở thành luồng thông tin chính đối với nhiều ứng dụng doanh nghiệp. SQL Server 2008 cung cấp các kiểu dữ liệu không gian mới cho phép chuyên gia có thể xây dựng các ứng dụng liên quan đến vị trí địa lý.
Dữ liệu không gian
SQL Server 2008 gồm có một giải pháp không gian dựa trên véc tơ mới thích nghi với các chuẩn không gian công nghiệp. Dữ liệu này cho phép các chuyên gia xây dựng ứng dụng liên quan đến vị trí địa lý mà capture các thông tin địa lý từ bên trong tổ chức và cho phép dữ liệu này được tích hợp dễ dàng trong các ứng dụng.

Dữ liệu vật lý
SQL Server 2008 cho phép người dùng có thể capture dữ liệu từ tổ chức và tích hợp các thông tin vị trí vào các ứng dụng đang tồn tại trong việc tạo các ứng dụng liên quan đến vị trí.
Thông tin toàn doanh nghiệp
Hiểu thấu đáo doanh nghiệp cho phép tạo những quyết định tốt hơn thông qua công nghệ, cho phép người dùng chọn, xóa, lưu và chuẩn bị dữ liệu doanh nghiệp của họ trong quá trình tạo quyết định. Nhắm tới sức mạnh trong thị trường thông tin doanh nghiệp (BI), SQL Server 2008 cung cấp một cơ sở hạ tầng có thể mở rộng cho phép CNTT có thể đưa thông tin doanh nghiệp xuyên suốt trong tổ chức bằng việc quản lý báo cáo, phân tích và nhiều thứ khác trong đó vẫn cung cấp sự tích hợp sâu với Microsoft Office System. SQL Server 2008 cho phép các tổ chức phân phối thông tin doanh nghiệp đến các nhân viên, từ đó cho phép tạo được các quyết định tốt hơn, nhanh hơn và thích đáng hơn. 
Việc lưu trữ dữ liệu thế hệ kế tiếp
Các tổ chức tiếp tục đầu tư vào BI và các giải pháp lưu trữ dữ liệu để có thể nhận được giá trị từ dữ liệu của họ. SQL Server 2008 cung cấp một nền tảng lưu trữ dữ liệu có khả năng mở rộng và toàn diện cho phép các tổ chức tích hợp dữ liệu bên trong kho lưu trữ dữ liệu nhanh hơn, có thể mở rộng/quản lý các ấn bản dữ liệu và người dùng đang gia tăng, trong đó vẫn phân phối được thông tin đến được tất cả mọi người. Dưới đây là một số những nâng cao trong việc lưu trữ dữ liệu.
Nén dữ liệu
Các ấn bản dữ liệu trong kho lưu trữ liên tục tăng trong các hệ thống. SQL Server 2008 cho phép các tổ chức có thể lưu hiệu quả hơn với việc nén dữ liệu, cho phép cải thiện hiệu suất bằng giảm thiểu luồng dữ liệu vào/ra. 
Nén backup
Việc giữ các backup trực tuyến dựa trên đĩa rất đắt và tốn nhiều thời gian. Với nén backup của SQL Server 2008, bạn sẽ giảm được lưu trữ cần thiết trong việc giữ các backup trực tuyến và backup có thể chạy nhanh hơn vì giảm được lượng dữ liệu vào/ra cần thiết.
Bảng chia song song
Các partition cho phép các tổ chức có thể quản lý bảng dữ liệu lớn một cách hiệu quả bằng cách chia trong suốt chúng vào các khối dữ liệu có thể quản lý. SQL Server 2008 xây dựng trên những nâng cao vấn đề phân chia của SQL Server 2005 trong việc cải thiện thực thi trên các bảng chia lớn.
Truy vấn nối ghép
SQL Server 2008 cung cấp sự thực thi truy vấn cải thiện với các kịch bản lưu trữ dữ liệu chung. Truy vấn nối ghép giảm được thời gian trả lời truy vấn bằng cách nhận ra các mẫu được nối ghép trong kho dữ liệu.
Tài nguyên chủ (Resource Governor)
SQL Server 2008 cho phép các tổ chức có thể cung cấp sự đáp trả nhất quán và có thể dự báo đối với người dùng qua sự giới thiệu về tài nguyên chủ (Resource Governor). Tài nguyên chủ cho phép các tổ chức định nghĩa giới hạn tài nguyên và những ưu tiên cho các luồng công việc khác nhau, cho phép các luồng công việc đang thực hiện tại cùng thời điểm có thể cung cấp thực thi nhất quán.
GROUPING SETS
GROUPING SETS là một mở rộng đối với mệnh đề GROUP BY, mệnh đề cho phép người dùng định nghĩa nhiều nhóm trong cùng một truy vấn. GROUPING SETS cho một tập các kết quả tương đương với UNION ALL cho các hàng khác nhau được nhóm, tạo truy vấn khối và báo cáo dễ dàng và nhanh hơn.
Thay đổi capture dữ liệu
Với sự thay đổi capture dữ liệu, các thay đổi được capture và đặt trong các bảng. Nó capture toàn bộ nội dung thay đổi và duy trì kiên định, thậm chí làm việc với những thay đổi giản đồ. Điều này cho phép các tổ chức có thể tích hợp các thông tin mới nhất vào kho chứa dữ liệu.
Lệnh MERGE SQL
Giới thiệu lệnh MERGE SQL Server, các chuyên gia phát triển có thể quản lý hiệu quả hơn các kịch bản lưu trữ dữ liệu chung giống như việc kiểm tra xem một hàng nào đó có tồn tại không, sau đó thực thi nhiệm vụ chèn hoặc nâng cấp.
Các dịch vụ tích hợp có khả năng mở rộng
Hai cải thiện chính trong khả năng mở rộng các dịch vụ tích hợp:
Những cải thiện của kênh cung cấp các dịch vụ tích hợp SQL Server(SSIS)
Tra cứu liên tục SSIS
Nền tảng phân tích có khả năng mở rộng
Truy cập tức thời đến các thông tin xác đáng cho người dùng để trả lời các câu hỏi phức tạp nhất với tốc độ của tư duy là một trong hai ưu điểm của Online Analytical Processing (OLAP). SQL Server 2008 xây dựng trên sự hỗ trợ mạnh mẽ của OLAP trong SQL Server 2005 bằng việc mang đến số lần truy vấn nhanh hơn và tốc độ refresh dữ liệu cũng nhanh hơn. Sự khởi động này cho phép các tổ chức có thể thực hiện các phân tích phức tạp với một số lượng lớn kích cỡ và tập hợp. SQL Server Analysis Services mang đến những tiến bộ trong phân tích như giới thiệu dưới đây.
Mở rộng và thực thi phân tích
SQL Server 2008 có thể tiến hành với các phân tích rộng hơn trong đó vẫn cho phép có những khả năng phân tích nâng cao và các tính toán phức tạp hơn. Các công cụ thiết kế lũy thừa 3 mới có thể giúp người dùng phát triển cơ sở hạ tầng phân tích một cách liên tục, cho phép họ xây dựng các giải pháp thực thi tối ưu.
Các tính toán khối
Các tính toán khối cung cấp một cải thiện đáng kể trong việc xử lý thực thi, cho phép người dùng tăng được độ sâu trong kiến trúc thứ bậc của họ và độ phức tạp của các tính toán.
Writeback
Khả năng “writeback” cho phép MOLAP trong SQL Server 2008 Analysis Services cho phép không phải truy vấn các partition của ROLAP. Điều này mang đến cho người dùng những kịch bản “writeback” nâng cao từ bên trong các ứng dụng phân tích mà không cần hy sinh thực thi OLAP truyền thống.
Báo cáo mở rộng
Với nhiều tổ chức, thách thức lớn đối với họ là làm sao có được thông tin chính xác đối với đúng người tại đúng thời điểm. SQL Server 2008 cung cấp một cơ chế báo cáo hiệu xuất cao cho việc xử lý và định dạng các báo cáo, cùng với một tập hoàn chỉnh các công cụ cho việc tạo, quản lý và xem báo cáo. Một kiến trúc có thể mở rộng và giao diện mở cho phép tích hợp dễ dàng các giải pháp báo cáo trong các môi trường CNTT khác nhau.
Cơ chế báo cáo cho doanh nghiệp
Các báo có có thể được phân phối một cách dễ dàng trong toàn tổ chức với sự cấu hình và triển khai đơn giản. Điều này cho phép người dùng dễ dàng tạo và chia sẻ các báo cáo mọi kích cỡ và độ phức tạp.
Triển khai báo cáo Internet
Khách hàng và nhà cung cấp có thể đạt được những cố gắng của họ bằng việc triển khai các báo cáo trên Internet.
Quản lý việc báo cáo cơ sở hạ tầng
Tăng khả năng hỗ trợ và kiểm soát hành vi máy chủ với quản lý bộ nhớ, hợp nhất cơ sở hạ tầng và cấu hình dễ dàng hơn thông qua một lưu trữ tập trung và API cho tất cả các thiết lập cấu hình.
Cấu hình mở rộng tốt hơn
Để cho phép cấu hình mở rộng tốt hơn, SQL Server 2008 cung cấp các công cụ cần thiết để hỗ trợ cho việc quản lý nhiều máy chủ báo cáo.
Những cảm nhận thông tin phong phú
SQL Server 2008 cho phép người dùng có được những tin tức quan trọng của doanh nghiệp với những cải thiện trong việc báo cáo đã được giới thiệu trong phần này. Những cải thiện này cho phép các nhân viên thông tin có thể truy cập vào thông tin của họ từ bên trong công cụ mà họ vẫn sử dụng hàng ngày.
Nâng cao trong việc xây dựng báo cáo
Dễ dàng xây dựng báo cáo với các cấu trúc thông qua Report Designer.

Hình 4: Thiết kế báo cáo
Thẩm định các biểu mẫu
Thẩm định các biểu mẫu cho phép người dùng dễ dàng chuyển giữa các cửa sổ và biểu mẫu.
Ứng dụng Report Server
Ứng dụng Report Server cho phép các URL trong các báo cáo đến được tất cả các điểm trong ứng dụng.
Tích hợp Office
SQL Server 2008 cung cấp render Microsoft Office mới cho phép người dùng có thể sử dụng báo cáo trực tiếp từ bên trong Word. Thêm vào đó, Excel® renderer đã có được nâng cao để có thể hỗ trợ các tính năng như các vùng dữ liệu xếp chồng, các báo cáo con cũng được kết hợp vào trong các cải thiện ô. Điều này cho phép người dùng duy trì độ trung thực của layout và cải thiện được sự tiêu tốn báo cáo từ các ứng dụng Microsoft Office.

Kết luận
SQL Server 2008 cung cấp công nghệ và khả năng mà các tổ chức hy vọng kiểm soát được các khó khăn thách thức đang ngày càng tăng đối với việc quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin có giá trị kịp thời đến người dùng. Với những cải thiện đáng kể trong các lĩnh vực chính của nền tảng nhiệm vụ then chốt, phát triển động, dữ liệu quan hệ mở rộng và truyền lan tin tức, các lợi ích của SQL Server 2008 thể hiện ở đây là rất có giá trị. SQL Server 2008 là một bộ phận trong toàn cảnh về nền tảng dữ liệu của Microsoft được thiết kế cho việc quản lý và làm việc với dữ liệu ngày nay là xa hơn nữa.
SQL Server 2008 là một phát hành quan trọng mang đến nhiều tính năng mới và những cải thiện quan trọng làm cho nó trở thành một phiên bản SQL Server toàn diện và mạnh mẽ nhất với những cần thiết trong việc bùng nổ dữ liệu ngày nay.
Bài này chỉ cung cấp một cách tổng quan về những lợi ích và các chức năng trong SQL Server 2008.